Bộ từ vựng thuật ngữ hình ảnh học lồng ngực Fleischner (Fleischner Society: Glossary of Terms for Thoracic Imaging)

HÌNH ẢNH Y KHOA – Giới thiệu bản lược dịch “Fleischner Society: Glossary of Terms for Thoracic Imaging” do nhóm Med Lang Fantatic thực hiện. Đây là tài liệu rất hay để bạn đọc tham khảo và ứng dụng trong công việc. Thuật ngữ lâu nay là vẫn vấn đề của ngành Y vì không thống nhất giữa các vùng miền, trường phái nên đây sẽ là nguồn rất hữu ích để có tiếng nói chung giữa các nơi và với lâm sàng.

Bản gốc: Fleischner Society: Glossary of Terms for Thoracic Imaging (pubs.rsna.org/doi/10.1148/radiol.2462070712)
Nhóm dịch: Med Lang Fantatic (medlangfanatic.com)

Giới thiệu

Được thành lập từ năm 1969, Fleischner là một hiệp hội quốc tế gồm nhiều chuyên khoa, tập trung phát triển về mảng hình ảnh học lồng ngực. Hội được đặt theo tên của Felix Fleischner, một bác sĩ tài năng và cũng là một nhà giáo dục tận tâm, đã có rất nhiều đóng góp cho mảng hình ảnh học lồng ngực. Hội Fleischner thuộc hội Điện quang Hoa Kỳ.

Vào năm 2008, hội Fleishner cập nhật bộ từ vựng dành cho X-quang và CT ngực, thay cho các bộ từ vựng cũ được phát hành vào các năm 1984 và 1996. Chúng tôi xin được giới thiệu về bộ từ vựng năm 2008 này.

THUẬT NGỮ HÌNH ẢNH HỌC LỒNG NGỰC FLEISCHNER

Acinus

Chùm phế nang, là đơn vị chức năng của phổi, ở phía dưới tiểu phế quản tận.

Air bronchogram

Hình ảnh khí phế quản đồ, là hình ảnh của một phế quản còn chứa không khí (đậm độ thấp) trên nền một vùng phổi không có không khí (đậm độ cao).

Khí ảnh khí phế quản đồ cho thấy: (a) đường thở trung tâm còn thông thoáng và (b) không khí trong phế nang không còn nữa do bị hấp thu (xẹp phổi) hoặc bị lấp đầy bởi dịch (viêm phổi) hoặc do cả hai quá trình này.

Trong một số ít trường hợp, không khí bị đẩy ra khỏi phế nang, là do quá trình viêm quá mức tại mô kẽ phổi làm mô kẽ tăng kích thước, làm giảm thể tích trong phế nang.

Air crescent

Liềm hơi, là tập hợp khí thành dạng liềm ngăn cách thành của hang với khối mờ bên trong.

Liềm hơi thường được xem là hình ảnh đặc hiệu cho sự hiện diện của Aspergillus trên một hang có sẵn từ trước hoặc là do sự co kéo của vùng phổi bị hoại tử trong bệnh aspergillus xâm nhập mạch máu. Tuy nhiên hình ảnh liềm hơi cũng có thể gặp trong các bệnh khác như là lao, tăng sinh u hạt Wegener, xuất huyết trong hang, ung thư phế quản.

Air trapping

Bẫy khí, là sự nhốt khí lại trong vùng phổi sau chỗ bị tắc nghẽn (thường là một phần).

Airspace

Khoảng khí, là phần phổi chứa khí kể từ tiểu phế quản hô hấp đến phế nang, không tính đến các vùng phổi chỉ có các ống dẫn khí, nghĩa là từ phế quản lớn đến tiểu phế quản tận. Khoảng khí thường là thuật ngữ dùng kèm với các thuật ngữ khác như đông đặc, mờ, và nốt dùng để nói đến tình trạng khoảng khí bị lấp đầy bởi các tổn thương do bệnh.

Aortopulmonary window

Cửa sổ phế chủ, là vùng trong trung thất được giới hạn bởi phía trước là động mạch chủ lên, phía sau là động mạch chủ xuống, phía trên là quai động mạch chủ, phía dưới là động mạch phổi trái, phía trong bởi dây chằng động mạch và phía ngoài bởi màng phổi và phổi trái.

Apical cap

Mũ đỉnh phổi, là dạng tổn thương hình mũ nằm ở đỉnh phổi, thường do quá trình xơ hóa bên trong phổi hay màng phổi gây co kéo phần mỡ ngoài màng phổi xuống hoặc có thể là do thiếu máu cục bộ mãn tính đã dẫn đến hình thành thoái hóa trong màng phổi tạng. Tổn thương này thường gặp trong u mạch máu do rách động mạch chủ hoặc tụ dịch kết hợp với nhiễm trùng hoặc u, hoặc là bên ngoài màng phổi thành hoặc khu trú bên trong khoang màng phổi.

Architectural distortion

Vặn xoắn cấu trúc phổi. Vặn xoắn cấu trúc phổi đặc trưng bởi thay đổi vị trí bất thường của phế quản, mạch máu, rãnh liên thùy, hoặc vách màng phổi do các bệnh lý phổi lan toả, đặc biệt là bệnh xơ hóa mô kẽ.

Atelectasis

Xẹp phổi, là hiện tượng giảm lượng khí trong phổi toàn bộ hay một phần. Cơ chế thường gặp nhất là tái hấp thụ khí ở phần phổi sau tắc nghẽn (ví dụ ung thư nội lòng phế quản). Thuật ngữ collapse có thể dùng thay cho atelectasis, đặc biệt là khi xẹp phổi nặng hoặc kết hợp với tăng rõ ràng vùng phổi mờ.

Beaded septum sign

Dấu hiệu vách liên thùy hình chuỗi hạt. CT scan cho thấy hình ảnh của vách liên thùy dày lên hình chuỗi hạt. Hình ảnh này thường gặp trong xâm nhập của tế bào ung thư vào mạch bạch huyết hoặc trong bệnh sarcoidosis.

Bleb

Bọt khí, là khoảng chứa khí nằm trong màng phổi tạng hoặc phổi sát màng phổi, đường kính ≤ 1 cm.

Bronchiectasis

Giãn phế quản, là tổn thương giãn lớn không hồi phục khu trú hoặc lan tỏa của phế quản, thường là hậu quả nhiễm trùng mạn tính, tắc nghẽn phế quản trung tâm hoặc bất thường phế quản bẩm sinh.

Bronchiole

Tiểu phế quản, là đường dẫn khí không có sụn bao quanh. Tiểu phế quản tận là phần đường dẫn khí xa nhất, tiểu phế quản tận sẽ đi vào tiểu phế quản hô hấp, từ đây sẽ xuất hiện các phế nang, nơi diễn ra hiện tượng trao đổi khí. Tiểu phế quản hô hấp phân nhánh thành nhiều ống phế nang. Thông thường không thể thấy được hình ảnh tiểu phế quản trên phim X quang và CT scan trên người khỏe mạnh vì thành của tiểu phế quản là quá nhỏ. Trong trường hợp bệnh đường thở nhỏ, các tiểu phế quản dày lên và bị tắc lại có thể được thấy như những nốt trên X quang lồng ngực, hoặc hình cây nở hoa trên CT scan.

Bronchiolectasis

Giãn tiểu phế quản, là hiện tượng giãn ra của các tiểu phế quản. Nguyên nhân thường là do viêm (có khả năng phục hồi) và hoặc thường hơn là do xơ hóa.

Bronchiolitis

Viêm tiểu phế quản, là hiện tượng viêm của tiểu phế quản, có thể do nhiều nguyên nhân.

Bronchocele

Kén phế quản, hiện tượng giãn phế quản do nút nhầy phế quản, tắc phế quản trung tâm, bẩm sinh (teo hẹp phế quản) hoặc mắc phải (tắc nghẽn do ung thư). Hình ảnh kén phế quản là một cấu trúc dạng túi hay nhánh hình chữ V hoặc Y giống như găng tay.

Bronchocentric

Trung tâm phế quản, là thuật ngữ dùng mô tả các bệnh có phân bố tập trung về bó phế quản-mạch máu.

Broncholith

Sạn phế quản, là một hạch lympho bị calci hóa, sau đó ăn mòn vào một phế quản kế cận, thường là hậu quả của nhiễm Histoplasma hoặc nhiễm lao.

Bulla

Bóng khí, là khoảng chứa khí có đường kính > 1 cm, thường là vài cm, giới hạn rõ bằng một thành mỏng kích thước nhỏ hơn 1 mm. Bóng khí thường kèm theo thay đổi ứ khí ở phổi kế cận.

Bullous emphysema

Khí phế thũng dạng bóng khí, là sự hủy hoại nhu mô phổi dạng bóng, thường trên nền khí phế thủng cạnh tiểu thùy hoặc khí phế thủng toàn tiểu thùy.

Cavity

Hang, là khoảng khí, trong suốt hoặc giảm đậm độ nằm trong vùng đông đặc phổi, khối u, hay nốt. Trong vùng đông đặc bị hang hóa, vùng đông đặc ban đầu có thể hồi phục và chỉ để lại một thành mỏng. Thông thường hang hình thành bằng cách đổ chất hoại tử đi qua cây phế quản. Đôi khi trong hang còn lại mức khí dịch. Tuy vậy hang không đồng nghĩa với áp xe.

Centrilobular

Trung tâm tiểu thùy.

Centrilobular emphysema

Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy, hủy hoại thành vách phế nang trung tâm tiểu thùy và giãn lớn các tiểu phế quản hô hấp và phế nang đi kèm. Đây là loại khí phế thủng thường gặp nhất ở người hút thuốc lá.

Collapse

Xẹp phổi, xin xem phần Atelectasis.

Consolidation

Đông đặc, hiện tượng phế nang bị lấp đầy bởi chất xuất tiết hoặc các vật chất khác thay vì khí làm cho phổi trở nên đông đặc (như trong viêm phổi do nhiễm trùng). Hình ảnh X quang và CT scan của đông đặc là một vùng đồng nhất tăng đậm độ xóa mờ bờ mạch máu và thành phế quản. Khí ảnh phế quản có thể hiện diện.

Cyst

Nang, khoảng không tròn bao bọc bởi một thành vách xơ hay có niêm mạc có độ dày thay đổi.

Emphysema

Khí phế thũng. Khí phế thủng được đặc trưng bởi giãn lớn thường xuyên các khoảng không khí nằm sau tiểu phế quản tận cùng kết hợp với phá hủy thành vách phế nang. Khí phế thủng thường được phân loại tùy theo phần tiểu thùy bị ảnh hưởng nhiều nhất: khí phế thủng trung tâm tiểu thùy (centriacinar / centrilobular) (gần), cạnh vách (paraseptal) (xa) hoặc toàn bộ tiểu thùy (panacinar / panlobular).

Fissure

Rãnh, là chỗ gấp nếp vào của màng phổi, giúp phân tách giữa thùy phổi này với thùy phổi kia. Rãnh liên thùy phổi được cấu tạo bởi 2 lớp của màng phổi tạng.

Ground-glass opacity

Dấu hiệu kính mờ, biểu hiện trên X quang bằng vùng phổi tăng đậm độ như sương mù, thường lan tỏa, trên một nền tăng đậm độ, không nhìn rõ bờ ngoài. Nguyên nhân của tổn thương dạng kính mờ là lấp đầy một phần khoảng không khí, dày mô kẽ (do dịch, tế bào, và/hoặc xơ hóa) xẹp một phần phế nang, tăng thể tích lượng máu vào phế nang, hoặc kết hợp của các hình ảnh này, yếu tố thường gặp là giảm một phần thể tích phổi. Tổn thương dạng kính mờ có mức độ tăng đậm độ ít hơn đông đặc phổi và có xóa mờ bờ phế nang – mạch máu.

Halo sign

Dấu hiệu hào quang, là tổn thương dạng kính mờ bao xung quanh một nốt hoặc u.

Hilum

Rốn phổi, là thuật ngữ dùng để mô tả chỗ lõm vào trên bề mặt trong của phổi, nơi có mạch máu và phế quản đi vào rời xa khỏi phổi.

Honeycombing

Tổn thương dạng tổ ong, được hình thành từ mô phổi bị xơ hóa và hủy hoại trong đó có chứa nhiều khoang không khí hình túi với thành xơ dày. Hình ảnh này đặc trưng cho tổn thương vào giai đoạn cuối của nhiều bệnh phổi khác nhau, với biến mất hoàn toàn cấu trúc phế nang. Kích thước của nang thay đổi từ vài mm đến vài cm đường kính với bề dày thành nang thay đổi và được lót bên trong bằng thượng bì phế quản chuyển sản.

Infarction

Nhồi máu phổi, thường là hậu quả của tổn thương mạch máu như là tắc động mạch nuôi phổi do huyết khối (nhồi máu tĩnh mạch cũng có, dù hiếm nhưng vẫn có thể phát hiện). Hoại tử tương đối hiếm gặp vì mô phổi được cung cấp máu bởi động mạch phế quản. Nhồi máu phổi có thể là thứ phát của viêm mạch máu (ví dụ viêm mô hạt Wegener).

Infiltrate

Thâm nhiễm, là thuật ngữ trước đây vẫn dùng để mô tả một vùng phổi bị mờ do bệnh lý phế nang và mô kẽ thấy trên X quang hoặc CT scan phổi. Thuật ngữ thâm nhiễm gây tranh cãi rất nhiều, vì mỗi người hiểu theo một kiểu khác nhau. Vì thế, thuật ngữ này không còn được khuyến cáo sử dụng nữa, mà thay vào đó là thuật ngữ hình mờ (opacity).

Interlobular septal thickening

Dày vách liên tiểu thùy. Hình ảnh dày vách liên tiểu thùy trên X quang và CT scan là hình ảnh đường mờ mỏng ở gần đáy phổi và tiếp xúc với bề mặt màng phổi (đường Kerley B); hình ảnh này thường gặp nhất trong lan tràn tế bào ung thư theo đường bạch mạch hoặc phù phổi. Đường Kerley A thường xuất hiện ở các thùy phổi trên, có chiều dài khoảng 2 – 6 cm và có thể thấy nhưng những đường đi từ màng phổi hướng về rốn phổi. Trong những năm gần đây, các thuật ngữ mô tả các đường này là đường rãnh liên thùy hoặc dày đường rãnh liên thùy được ưa chuộng hơn từ đường Kerley.

Interlobular septum

Vách liên tiểu thùy, là cấu trúc hình dải dài 10 – 20 mm, hình thành nên bờ của các tiểu thùy; các dải này ít nhiều chạy vuông góc với màng phổi ở ngoại vi. Vách liên tiểu thùy được cấu tạo bằng mô liên kết và có chứa mạch bạch huyết và các tiểu tĩnh mạch phổi. Thông thường không thể thấy hình ảnh của vách liên tiểu thùy trên người bình thường (vách liên tiểu thùy bình thường dày 0.1 mm). Vách liên tiểu thùy có thể được nhìn thấy khi dày lên (ví dụ phù phổi).

Interstitial emphysema

Khí phế thũng mô kẽ, đặc trưng bởi khí bóc tách bên trong mô kẽ phổi, điển hình là trong màng bao quanh phế quản và mạch máu, vách liên tiểu thùy và màng phổi tạng. Hình ảnh này thường thấy nhất trên trẻ em sơ sinh có can thiệp thở máy.

Interstitium

Mô kẽ, là mô liên kết trong phổi, có 3 thành phần: (1) mô kẽ quanh phế quản mạch máu (mô kẽ trục): bao lấy phế quản, động – tĩnh mạch phổi và mạch bạch huyết, lớp này chạy từ rốn phổi cho đến ngoại vi phổi (2) mô kẽ nhu mô (mô kẽ quanh phế nang) nằm giữa phế nang và màng đáy mao mạch; và (3) mô kẽ liên kết ngay dưới màng phổi liên tục với vách liên tiểu thùy.

Intralobular lines

Đường trong tiểu thùy. Hình ảnh CT scan của đường trong tiểu thùy có thể thấy như đường mờ mỏng nằm trong một tiểu thùy khi mà mô kẽ bên trong tiểu thùy dày lên bất thường. Khi hiện diện quá nhiều đường trong tiểu thùy, chúng có hình ảnh dạng lưới. Đường trong tiểu thùy có thể thấy trong nhiều bệnh lý khác nhau bao gồm xơ hóa mô kẽ và bệnh proteinosis phế nang.

Juxtaphrenic peak

Đỉnh cạnh vòm hoành, là một hình mờ hình tam giác nhỏ có đáy nằm trên đỉnh 1 bên vòm hoành, kết hợp với giảm thể tích thùy phổi ngay bên trên vì mọi lý do (ví dụ xơ hóa phổi sau xạ, hoặc cắt bỏ thùy trên phổi). Đỉnh cạnh vòm hoành được hình thành do co kéo lên trên của rãnh phụ bên trong hoặc của vách trong phổi mà gắn với dây chằng phổi.

Linear atelectasis

Xẹp phổi hình dải. Hình ảnh X quang và CT scan của xẹp phổi hình dải là một vùng xẹp phổi khu trú hình dải, hầu như đều kéo dài đến màng phồi. Xẹp phổi hình dải thường nằm ngang nhưng đôi khi nằm dọc hoặc nghiêng. Bề dày của xẹp phổi có thể thay đổi từ vài mm cho đến 1 cm. Xẹp phổi hình dải thường được gọi bằng những tên như là xẹp phổi hình đĩa (discoid) hay dạng đĩa (platelike).

Lobe

Thùy phổi. Thùy phổi là đơn vị phân chia chính của phổi (thông thường có 3 thùy phổi phải và 2 thùy phổi trái); mỗi một thùy phổi được bao bọc bằng màng phổi tạng, trừ rốn phổi và trong trường hợp có một rãnh liên thùy không hoàn chỉnh.

Lobular core structures

Cấu trúc trung tâm tiểu thùy, là các cấu trúc trung tâm trong một tiểu thùy phổi, bao gồm động mạch trung tâm tiểu thùy và tiểu phế quản. Động mạch phổi và các phân nhánh trực tiếp của nó có thể thấy được ở trung tâm tiểu thùy trên CT scan cắt lớp mỏng, đặc biệt là khi bị dày lên (ví dụ phù phổi).

Lobule

Tiểu thùy, là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của phổi, bao quanh bởi vách mô liên kết. Tiểu thùy phổi có hình đa diện, có kích thước thay đổi từ 1 đến 2,5 cm đường kính, có nhiều phế nang khác nhau. Trung tâm tiểu thùy có tiểu phế quản, tiểu động mạch phổi. Bên ngoài tiểu thùy được bao bởi vách mô liên kết – vách liên tiểu thùy chứa mạch bạch huyết – phát triển mạnh nhất ở vùng ngoại vi phía trước, bên và cạnh trung thất thùy trên và giữa.

Lymphadenopathy

Hạch to, thuật ngữ này dùng để chỉ sự phì đại hạch, bất kể nguyên nhân. Một số thuật ngữ đồng nghĩa với lymphadenopathy là lymph node enlargement (thuật ngữ này được ưa dùng hơn), hoặc adenopathy.

Để ủng hộ nhóm, bạn đọc vui lòng tắt adblock với hinhanhykhoa.com. Xin cám ơn.

Mass

Khối u, là tổn thương hình mờ của phổi, màng phổi, trung thất trên phim X quang lồng ngực dưới dạng khối đường kính > 3 cm (bất kể chu vi, bờ hoặc đặc tính về đậm độ). U hàm ý chỉ một khối mờ đặc hoặc bán đặc. CT scan cho phép đánh giá kích thước, vị trí, đậm độ và các đặc tính khác của khối u chính xác hơn.

Mediastinal compartments

Khoang trung thất. Trung thất được phân chia theo phương diện giải phẫu thành khoang trung thất trước, giữa, sau và theo một số phân loại thì có thêm khoang trung thất trên.

Khoang trung thất trước (anterior compartment) giới hạn bởi phía trước là xương ức và phía sau là mặt trước của màng ngoài tim, động mạch chủ lên, và mạch máu thuộc thân tay đầu. Khoang trung thất giữa (middle compartment) giới hạn bởi bờ sau của trung thất trước và bờ trước của khoang trung thất sau. Khoang trung thất sau (posterior compartment) giới hạn bởi phía trước lá bờ sau màng ngoài tim và các mạch máu lớn và phía sau bởi các thân đốt sống. Trong cách phân loại trung thất thành bốn khoang thì trung thất trên (superior compartment) được định nghĩa là khoang nằm phía trên mặt phẳng đi ngang góc xương ức phía trước và đĩa liên đốt sống ngực T4-5 ở phía sau hoặc, đơn giản hơn là trên quai động mạch chủ. Không tồn tại ranh giới giải phẫu chính xác giữa các khoang trung thất, và như vậy không có hàng rào nào (ngoại trừ màng ngoài tim) có thể ngăn ngừa mầm bệnh không lan tràn từ khoang này sang khoang khác. Cũng có những cách phân loại khoang trung thất khác, nhưng cách phân loại thành 3 và 4 khoang là cách phân loại thường dùng nhất.

Military pattern

Tổn thương dạng hạt kê. Trên phim X quang lồng ngực, tổn thương dạng kê bao gồm những vùng mờ ở phổi, tròn, nhỏ (< 3 mm), tách biệt nhau, lan tỏa. Thông thường các hạt kê này sẽ đồng dạng về kích thước và phân bố khắp phổi. Tổn thương dạng kê là bằng chứng cho thấy bệnh lan tràn theo đường máu trong lao phổi và các bệnh ác tính khác.

Mosaic attenuation pattern

Tổn thương dạng khảm, thể hiện bằng hình ảnh chắp vá những vùng có mật độ thay đổi. Tổn thương dạng khảm có thể là hình ảnh của (a) bệnh mô kẽ từng đám, (b) bệnh tắc nghẽn đường thở nhỏ, hoặc (c) bệnh tắc nghẽn mạch máu. Thuật ngữ tổn thương dạng khảm có tính chất tổng quát hơn thuật ngữ thiếu máu dạng khảm (mosaic oligemia) hoặc phân phối máu dạng khảm (mosaic perfusion).

Mycetoma

U nấm, là một khối riêng lẻ có nhiều sợi nấm quấn chặt với nhau, thường là loại nấm Aspergillus, bện với nhau bằng nhầy, fibrin, và xác tế bào trong một hang, tạo thành trước đó do một bệnh tạo xơ hang (nghĩa là lao hoặc sarcoidosis). Một u nấm có thể di chuyển sang một vị trí khác dưới ảnh hưởng của trọng lực khi bệnh nhân thay đổi vị trí và có thể có hình ảnh liềm hơi.

Nodular pattern

Tổn thương dạng nốt, đặc trưng trên X-quang lồng ngực bởi rất nhiều nốt (hình mờ, tròn, nhỏ, riêng lẻ, có đường kính từ 2 đến 10 mm).

Nodule

Nốt. Trên X-quang ngực, nốt là tổn thương hình mờ, tròn, bờ rõ hay không, đường kính ≤ 3 cm, bao gồm: (a) Nốt tiểu thùy (acinar nodules): hình mờ, tròn hoặc bầu dục, đường kính từ 5 – 8 mm, là hình ảnh tiểu thùy mờ do đông đặc. Cách phân loại này chỉ được dùng khi có nhiều vùng mờ như vậy; (b) Nốt giả (pseudonodules) là từ để chỉ tổn thương hình mờ như nốt nhưng lại là hình ảnh tổn thương gãy xương sườn, tổn thương da, hình ảnh của dụng cụ trên bề mặt da bệnh nhân, một số biến thể giải phẫu học, hoặc là một vùng mờ hỗn hợp.

Opacity

Hình mờ, thể hiện bằng vùng phổi tăng cản tia X-quang và trở nên mờ hơn mô xung quanh. Đây là thuật ngữ không đặc hiệu, không chỉ ra rõ kích thước cũng như là bản chất của tổn thương.

Panacinar emphysema

Khí phế thũng toàn tiểu thùy. Khí phế thũng tác động một cách đồng nhất đến tất cả các thành phần của tiểu thùy. Đồng nghĩa với panlobular emphysema.

Paraseptal emphysema

Khí phế thũng cạnh vách, đặc trưng bởi tổn thương ưu thế ở ống phế nang, túi phế nang và phế nang ngoại vi. Khí phế thũng cạnh vách thường được bao quanh bởi màng phổi hoặc vách liên tiểu thùy.

Parenchyma

Nhu mô, là phần phổi có vai trò trao đổi khí, bao gồm phế nang và mao mạch

Parenchymal opacification

Mờ nhu mô, là sự tăng đậm độ của nhu mô phổi, nhưng không chỉ rõ rằng liệu bờ mạch máu và phế quản có bị lẫn trong phần phổi bị mờ hay không. Thuật ngữ đông đặc phổi (consolidation) dùng để chỉ bờ mạch máu và phế quản bị lẫn trong phần phổi bị mờ (ngoại trừ hình ảnh khí phế quản đồ) còn thuật ngữ tổn thương dạng kính mờ (ground-glass opacity) dùng để chỉ đậm độ có tăng lên nhưng ở mức độ ít hơn, trong đó hình dạng của các cấu trúc phổi bên dưới vẫn còn được bảo tồn. Vì thế thuật ngữ cụ thể hơn như đông đặc (consolidation) hoặc tổn thương kính mờ (ground-glass opacity) được ưa chuộng hơn thuật ngữ mờ nhu mô.

Perilobular distribution

Phân bố quanh tiểu thùy phổi. Vùng quanh tiểu thùy phổi bao gồm vách liên tiểu thùy, màng phổi tạng, mạch máu. Phân bố quanh tiểu thùy phổi là khi các tổn thương tập trung phân bố chủ yếu bề mặt bên trong của tiểu thùy phổi. Hình ảnh này giống như dày vách liên tiểu thùy.

Perilymphatic distribution

Phân bố quanh mạch bạch huyết. Đường mạch bạch huyết thường thấy dọc theo bó mạch máu, phế quản, trong vách liên tiểu thùy, quanh các tĩnh mạch phổi lớn, và trong màng phổi; phế nang không có mạch bạch huyết. Tổn thương phân bố dọc theo mạch bạch huyết phổi nghĩa là tổn thương tập trung quanh rốn phổi, quanh bó mạch máu, phế quản, và mô kẽ trung tâm tiểu thùy, trong vách liên tiểu thùy và cạnh màng phổi – nơi có phân bố mạch bạch huyết. Phân bố chung quanh mạch bạch huyết điển hình thường thấy trong bệnh sarcoidosis và lan tràn ung thư theo đường mạch bạch huyết.

Pleural plaque

Mảng màng phổi, là tổn thương sợi xơ thoái hóa kính (fibrohyaline), hầu như không có tế bào, xuất phát chủ yếu từ màng phổi thành, đặc biệt trên bề mặt cơ hoành hoặc ngay bên dưới xương sườn. Mảng màng phổi thường là hậu quả của tiếp xúc asbestos trước đây.

Pneumatocele

Kén khí, là một khoảng chứa khí trong phổi. Kén khí thường thoáng qua và do viêm phổi, chấn thương, hoặc hít dịch hydrocarbon gây ra. Cơ chế phát sinh kén khí là do hoại tử nhu mô phổi kết hợp tắc nghẽn đường thở có van một chiều. Kén khí trên X quang và CT scan lồng ngực giống hình ảnh túi có bờ mỏng nằm bên trong phổi.

Pneumomediastinum

Tràn khí trung thất, là sự hiện diện của khí trong trung thất quanh cây khí phế quản và thực quản. Tràn khí trung thất có thể do rách phế nang, làm rò khí ra bên ngoài dọc theo mô kẽ quanh phế quản – mạch máu đi vào trung thất. Tràn khí trung thất thường kết hợp với tiền căn hen, ho nặng hoặc thở máy.

Pneumopericardium

Tràn khí màng ngoài tim, là sự hiện diện của khí trong khoang màng ngoài tim, thường là do thầy thuốc gây ra (sau phẫu thuật).

Pneumothorax / tension pneumothorax

Tràn khí màng phổi thường / tràn khí màng phổi áp lực. Tràn khí màng phổi là sự hiện diện của khí trong khoang màng phổi. Tràn khí màng phổi áp lực là khi khí tích tụ trong khoang màng phổi hình thành nên một áp lực dương tính. Trong tình huống này phổi cùng bên sẽ bị xẹp hoàn toàn nếu phổi này còn lành lặn; tuy nhiên nếu phổi bên tràn khí đã bị tổn thương từ trước làm giảm khả năng đàn hồi thì phổi này sẽ còn nở một phần.

Pseudocavity

Hình ảnh giả hang, là một vùng giảm đậm độ hình tròn hoặc hình bầu dục ở bên trong nốt phổi, khối u hoặc một vùng đông đặc. Hình ảnh giả hang là hình ảnh của nhu mô phổi còn sót lại, phế quản bình thường/ bị giãn hoặc khí phế thủng khu trú hơn là hình ảnh hang. Hình ảnh giả hang thường có đường kính nhỏ hơn 1 cm, gặp trên bệnh nhân ung thư tế bào tuyến, ung thư phế quản phế nang và bệnh lành tính khác như viêm phổi.

Pseudoplaque

Mảng giả, là đám mờ trong phổi liên tục với màng phổi tạng được hình thành bởi các nốt nhỏ liên kết với nhau. Có hình ảnh giống với mảng màng phổi.

Pulmonary blood flow redistribution

Tái phân bố mạch máu phổi, là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi khác đi của tưới máu phổi bình thường do tăng kháng lực mạch máu phổi ở một nơi nào đó trong giường mạch máu phổi. Tái phân phối mạch máu phổi dùng để chỉ việc giảm kích thước và hoặc số lượng mạch máu phổi có thể thấy được trên một hoặc nhiều vùng phổi, đi kèm tăng số lượng và hoặc kích thước các mạch máu phổi trong những vùng khác của phổi.

Reticular pattern

Tổn thương dạng lưới. Trên X-quang ngực, tổn thương dạng lưới là tập hợp vô số đường mờ nhỏ mà tập hợp chúng lại hình thành nên một mạng lưới. Tổn thương này có thể là biểu hiện của bệnh mô kẽ phổi. Tổn thương dạng tổ ong (honeycombing) không phải là đồng nghĩa của tổn thương dạng lưới.

Reticulonodular pattern

Tổn thương dạng nốt lưới, là kết hợp của tổn thương dạng lưới và tổn thương dạng nốt. Tổn thương này thường là do hình ảnh của vô số đường mờ cắt nhau, tạo nên hình ảnh các điểm cắt như các nốt nhỏ chồng trên tổn thương dạng lưới bên dưới.

Reversed halo sign

Dấu hiệu hào quang đảo ngược, là tổn thương khu trú dạng kính mờ được bao quanh bởi một hoặc nhiều vòng đông đặc.

Rounded atelectasis

Xẹp phổi hình tròn. Phổi bị xẹp có hình tròn kết hợp với màng phổi xơ hóa lồng vào, vách liên tiểu thùy xơ hóa và dày lên. Thông thường, xẹp phổi hình tròn là hậu quả của tràn dịch màng phổi dịch tiết do tiếp xúc asbestos dẫn đến xơ sẹo màng phổi, nhưng chúng cũng có thể xảy ra trong bất kỳ nguyên nhân này gây xơ màng phổi.

Signet ring sign

Dấu hiệu nhẫn kim cương, là sự kết hợp của đám mờ hình nhẫn (hình ảnh giãn phế quản) và hình ảnh vùng mờ nhỏ hơn ngay bên cạnh (hình ảnh của động mạch phổi đi kèm). Đây là hình ảnh cơ bản của giãn phế quản trên CT. Hình ảnh nhẫn kim cương cũng có thể xuất hiện trong các bệnh lý đặc trưng bởi giảm lưu lượng máu động mạch bất thường (ví dụ tắc nhánh gần động mạch phổi hoặc thuyên tắc huyết khối mạn tính).

Silhouette sign

Dấu hiệu xóa mờ, hiện tượng biến mất ranh giới giải phẫu trong mô mềm. Nguyên nhân của dấu hiệu này là đông đặc và/hoặc xẹp phổi mô phổi kế cận, khối u lớn, hoặc tràn dịch màng phổi kế cận. Dấu xóa mờ là hậu quả của việc nằm gần nhau của hai cấu trúc có độ cản tia X tương đương nhau. Khi đề cập đến dấu hiệu này thông thường người ta thường nói đến việc không có dấu hiệu xóa mờ hơn là nói có dấu hiệu xóa mờ. Dấu hiệu này không luôn luôn có ý nghĩa là bệnh lý (ví dụ mất hình ảnh bờ phải bóng tim trong trường hợp lồng ngực ức gà và đôi khi cả trên người khỏe mạnh).

Subpleural curvilinear line

Đường cong cạnh màng phổi, là hình mờ dạng cong, mỏng, dày 1 – 3 mm và nằm song song cách màng phổi ít hơn 1 cm. Đường cong cạnh màng phổi là hình ảnh của xẹp phổi nếu xuất hiện ở phần thấp sau dưới của phổi trên bệnh nhân ở tư thế nằm và sau đó biến mất khi chụp lại CT scan ở tư thế bệnh nhân ngồi thẳng. Hình ảnh này cũng có thể gặp được trên bệnh nhân có phù phổi hoặc xơ phổi. Dù hình ảnh này được mô tả trong bối cảnh bệnh asbestosis, song dấu hiệu này không đặc hiệu cho asbestosis.

Traction bronchiectasis / bronchiolectasis

Giãn phế quản / tiểu phế quản do co kéo, là thuật ngữ dùng để chỉ giãn không đều phế quản và tiểu phế quản do xơ hóa phổi co kéo.

Tree-in-bud pattern

Tổn thương dạng cây nở hoa, cho thấy cấu trúc phân nhánh trung tâm tiểu thùy giống như hình cây nở hoa. Tổn thương này phản ảnh hàng loạt rối loạn trong và xung quanh phế quản, bao gồm nút nhầy, viêm, và/ hoặc xơ hóa. Tổn thương này đặc biệt thường gặp trong viêm toàn bộ tiểu phế quản lan tỏa, lan tỏa nhiễm trùng theo đường nội lòng phế quản, và bệnh xơ nang.

Nhóm dịch: Med Lang Fantatic

Bản gốc: Fleischner Society: Glossary of Terms for Thoracic Imaging (pubs.rsna.org/doi/10.1148/radiol.2462070712)

Tải pdf bản gốc: Fleischner Society: Glossary of Terms for Thoracic Imaging

Tải pdf bản dịch: Bộ từ vựng X-quang lồng ngực (MLF)

Xem thêm:

Trang web đang upload liên tục các video bài giảng và tài liệu chẩn đoán hình ảnh. Để nhận được thông báo về các bài viết mới nhất, vui lòng đăng ký tại Form nhận bản tin và theo dõi tại kênh Youtube

Tải thêm Tài liệu