Lồng ruột ở người lớn ít gặp chiếm khoảng 5% các trường hợp tắc ruột. Hầu hết có nguyên nhân (70-90%). Bài viết về hình ảnh lồng ruột ở người lớn, bao gồm phân loại, các kiểu lồng ruột theo giải phẫu và các hình ảnh minh họa.
Lồng ruột ở người lớn ít gặp chiếm khoảng 5% các trường hợp tắc ruột. Hầu hết có nguyên nhân (70-90%). Bài viết về hình ảnh lồng ruột ở người lớn, bao gồm phân loại, các kiểu lồng ruột theo giải phẫu và các hình ảnh minh họa.
Hội nghị khoa học Điện quang và Y học hạt nhân Toàn quốc lần thứ 25 là hội nghị thường niên do Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam (VSRNM) tổ chức. Chương trình hội nghị có nhiều bài giảng cập nhật những kiến thức về Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân của các Giáo sư, Bác sỹ, Kỹ thuật viên từ các Trường, Bệnh viện trên toàn quốc và các bài giảng, các ca ghi hình, các ca lâm sàng của các giáo sư, bác sĩ đến từ các quốc gia Pháp, Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore…
Bản lược dịch từ "The Role of Ultrasonography in the Evaluation of Diffuse Liver Disease." của các tác giả Matthew T. Heller, Mitchell E. Tublin, đăng trên Radiologic Clinics of North America, 52 (2014), 1163–1175.
Bài viết có nội dung đầy đủ từ giải phẫu, kỹ thuật siêu âm đến chẩn đoán các bệnh lý viêm và u thường gặp của túi mật trên siêu âm. Trong bài còn liệt kê những cạm bẫy cụ thể có thể gặp phải trong thực hành siêu âm và đưa ra các phương pháp để phân biệt. Đây là những vấn đề rất thiết thực và hữu ích trong thực hành lâm sàng hàng ngày của các bác sĩ siêu âm/chẩn đoán hình ảnh.
Bài viết chẩn đoán hình ảnh u tụy đề cập đến chẩn đoán một số u quan trọng của tụy bằng hình ảnh y học, bao gồm ung thư biểu mô tuyến ống, u tuyến dạng nang, u tụy nội tiết và di căn tụy. Đây là một bài viết rất hệ thống, cô đọng, dễ hiểu và dễ ứng dụng vào thực hành lâm sàng của BS Lê Anh Tuấn.
Bài viết chẩn đoán hình ảnh U lách đề cập đến giải phẫu và kỹ thuật chẩn đoán một số u quan trọng của lách, bao gồm các u ác tính (lymphoma, angiosarcoma, hemangiopericytoma, di căn…) và lành tính (hemangioma, littoral cell angioma, hamartoma, lymphangioma), ngoài ra còn có các tổn thương lách giả u (sarcoidosis).
U mạch bạch huyết (lymphangioma) là tổn thương lành tính của hệ bạch huyết, gặp bất cứ ở vị trí nào và có thể thấy trên lâm sang ở trẻ em và người lớn. Phần lớn (95%) xuất hiện hở vùng cổ và nách; khoảng 5% ở mạc treo, sau phúc mạc, phúc mạc tạng ổ bụng, phổi, và trung thất. Bệnh lý u mạch bạch huyết là một bệnh lý hiếm gặp với nhiều u mạch bạch huyết tăng sinh nhanh, nhất là ở trẻ em. Bao gồm nhiều nhu mô cơ quan như phổi, gan, lách, xương, và da. U mạch bạch huyết gặp ở bất cứ lứa tuổi nào và nhiều vị trí, nên cần kết hợp lâm sàng và biểu hiện X quang.
Sự lan của các u vùng chậu là một cách thức gieo rắc u quan trọng. Di căn hạch có ảnh hưởng quan trọng đến tiên lượng và xử trí. Các u vùng chậu thường di căn đầu tiên đến các hạch vùng, đó là các nhóm hạch đặc hiệu cho mỗi u và được phân loại theo hệ thống TNM là bệnh giai đoạn N. Nếu u vùng chậu lan đến hạch ngoài các hạch vùng đã được xác định, thì được xem như bệnh giai đoạn M, thường dẫn đến nâng giai đoạn của bệnh đến ung thư giai đoạn IV và có thể ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn điều trị cho bệnh nhân.
Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò thiết yếu trong chẩn đoán, xếp giai đoạn và theo dõi bệnh nhân ung thư. Trong khi đánh giá CT ổ bụng, bác sỹ X quang thường bắt gặp các hạch bạch huyết. Định vị chính xác các hạch bạch huyết có tầm quan trọng đặc biệt trong xếp giai đoạn khối u. Xác định các trạm hạch cùng với kiến thức về các vị trí bệnh có thể phát tán đến trở thành yêu cầu chủ chốt trong việc phát hiện hạch di căn.
Khi ung thư được phát hiện, phần lớn các khối u nguyên phát được đánh giá giai đoạn theo phân loại AJCC về kích thước và lan rộng khu vực của khối u (T), sự liên quan hạch bạch huyết khu vực (N), hoặc di căn xa (M). Đánh giá tình trạng và giai đoạn của hạch bạch huyết rất quan trọng bởi vì di căn hạch ở nhiều loại ung thư nguyên phát làm hạn chế các lựa chọn điều trị, và cũng thiết yếu để xác định tiên lượng.