Bản dịch Chương 8: Mặt cắt các mạch máu lớn, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Bản dịch Chương 8: Mặt cắt các mạch máu lớn, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Bản dịch phần cuối Chương 18 Kênh nhĩ thất, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Bản dịch phần hai Chương 18 Thông liên thất, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Bản dịch phần đầu Chương 18 Thông liên nhĩ, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Bản dịch Chương 5 Giải phẫu tim thai, sách Hướng dẫn thực hành siêu âm tim thai (A Practical Guide to Fetal Echocardiography: Normal and Abnormal Hearts) do GS Alfred Abuhamad và GS Rabih Chaoui chủ biên.
Chúc mừng năm mới 2022, HÌNH ẢNH Y KHOA tặng bạn đọc bộ sách Hướng dẫn về thuốc tương phản ESUR v10 bản gốc Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt của Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam.
Hầu hết các tổn thương xương đều được đánh giá trước tiên bằng X quang quy ước, tuy độ nhạy cảm trung bình nhưng chuyên biệt cao. XQCLĐT không thể thay thế X quang quy ước trong việc chẩn đoán một tổn thương xương khu trú nhưng nó có ưu điểm hơn trong việc đánh giá độ xâm lấn vào mô mềm và xương lân cận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, XQCLĐT cho chẩn đoán xác định đặc hiệu. Nhờ độ phân giải tương phản cao, XQCLĐT cho phép phân biệt tổn thương nang và xơ và cho thấy rõ thành phần mỡ trong tổn thương...
Atlas Giải phẫu người Netter ấn bản tiếng Việt của bộ sách nổi tiếng Atlas of Human Anatomy (Frank H. Netter). Đây được xem là một trong những cuốn sách gối đầu giường của sinh viên y khoa và cả các y bác sĩ. Bản biên tập lại từ bản Atlas giải phẫu người Netter Tiếng Việt với việc chỉnh sửa thành các phần nhỏ phân chia theo cơ quan. Điều này thuận tiện hơn khi tra cứu và giảm dung lượng file giúp mở nhanh hơn trên điện thoại. Ngoài ra còn tối ưu hiển thị một số trang so với bản gốc.
Góc cầu tiểu não là một vùng của bể đáy sọ ngang nơi nối cầu não, tủy sống và tiểu não. Nhiều cấu trúc bình thường vượt ngang qua góc cầu tiểu não bao gồm thần kinh sọ V, VII và VIII, động mạch tiểu não trước dưới, đám rối mạch máu nhô qua ngách bên của não thất bốn (lỗ Luschka), thùy nhung tiểu não và củ cảnh nếu lồi. Trong khi CHT dường như là phương pháp hình ảnh tốt nhất để khảo sát các thành phần của thần kinh thính giác sau ốc tai (thần kinh), XQCLĐT được chuộng trong đánh giá thành phần ốc tai (cảm giác). Bảng 1.8 bàn về các tổn thương ở góc cầu tiểu não theo xuất độ ước chừng.
U hố sau thường xảy ra ở trẻ em và thiếu niên hơn ở người lớn. Theo thứ tự xuất độ, những u hố sau gặp ở người lớn là u bao Schwann thần kinh thính giác, u màng não và di căn. Ở trẻ em, u tế bào đệm chiếm ưu thế, rồi đến u nguyên bào tủy, và u màng ống nội tủy. U cuống não điển hình là u tế bào đệm, đặc biệt ở trẻ em. U bán cầu tiểu não thường là di căn đối với người lớn và là u tế bào hình sao đối với trẻ em.