Bản dịch ACR Lung-RADS v2022 Tiếng Việt, nội dung gồm phân loại và quản lý tầm soát ung thư phổi, các ghi chú liên quan.
Bản dịch ACR Lung-RADS v2022 Tiếng Việt, nội dung gồm phân loại và quản lý tầm soát ung thư phổi, các ghi chú liên quan.
U não là một bệnh lý quan trọng trong chẩn đoán hình ảnh thần kinh. Phân biệt giữa các khối u não và các bệnh khác giả u não là then chốt. Bài viết giới thiệu giả u não do bệnh lý mạch máu não, loại bệnh lý phổ biến nhất của não và cũng hay gây giả u não nhất.
Các khối trong trục não là vấn đề hết sức quan trọng đến sức khỏe và tính mạng, chúng thường đặt ra thách thức chẩn đoán hình ảnh. Kiến thức về các khối trong trục phổ biến nhất và việc làm quen với các đặc điểm cộng hưởng từ tiên tiến có thể cải thiện rõ rệt độ chính xác trong chẩn đoán không xâm lấn và phân loại các khối trong trục não.
Bởi vì các ảnh khuếch tán vốn thiên về T2, do đó những thay đổi đặc tính T2 của mô sẽ ảnh hưởng đến biểu hiện của các ảnh khuếch tán không phụ thuộc vào độ khuếch tán của mô. Hiệu ứng T2 kéo dài, còn gọi là T2 "chiếu sáng qua", đã được nhiều người biết đến. Hiệu ứng rút ngắn T2 đối với biểu hiện của các ảnh khuếch tán ít được mô tả chi tiết. Mục đích của bài báo này là trình bày những thí dụ về sự rút ngắn T2 ảnh hưởng đến biểu hiện của ảnh khuếch tán.
Có nhiều bẫy trong ảnh cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) của não cần nhận ra để tránh diễn giải sai. Bài lược dịch của BS Lê Anh Tuấn.
Hình ảnh khuếch tán (DWI) cung cấp một sự tương phản hình ảnh khác với kỹ thuật MRI thường qui. Nó đặc biệt nhạy để phát hiện đột quị cấp và phân biệt đột quị cấp với các bệnh lý khác có biểu hiện khiếm khuyết thần kinh đột ngột. Hình ảnh khuếch tán cũng cung cấp một thông tin hỗ trợ cho các bệnh lý não khác gồm u, nhiễm trùng nội sọ, tổn thương não do chấn thương và bệnh lý hủy myelin. Vì đột quỵ thường gặp và nằm trong đoán phân biệt của hầu hết các tình huống thần kinh cấp tính, hình ảnh khuếch tán cần phải được xem như là chuỗi xung thiết yếu và được khuyên dùng cho hầu hết các khảo sát MRI não.
Bài viết điểm lại những tổn thương xoang hang tương đối thường gặp như u, viêm và bệnh lý mạch máu. Thường gặp nhất là các u nguồn gốc thần kinh và u mạch hang. Các u vùng mũi hầu, đáy sọ và xoang bướm có thể lan đến xoang hang như là các di căn theo đường máu và quanh dây thần kinh.
Có nhiều bệnh lý vùng hạ đồi gồm bất thường bẩm sinh, các u nguyên phát hệ thần kinh trung ương, u mạch máu, các u trong cơ thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, các bệnh lý viêm và mô hạt viêm. Cộng hưởng từ là phương pháp lựa chọn để đánh giá giải phẫu và các bệnh lý vùng hạ đồi
Hình ảnh T2W chuẩn chỉ mô tả được các dây thần kinh sọ lớn hơn, trong khi chuỗi xung steady state freee precession (SSFP) có khả năng mô tả được đoạn trong bể của tất cả 12 dây thần kinh sọ. Chuỗi xung SSFP cho độ phân giải không gian dưới 1mm và độ phân giải tương phản cao giữa dịch não tuỷ và các cấu trúc đặc, cho phép tái tạo hình ảnh nhiều mặt phẳng rõ nét, làm nổi bật đường đi của mỗi dây thần kinh. Chuỗi xung này trở nên có vai trò chủ đạo trong đánh giá góc cầu tiểu não và ống tai trong.
Cộng hưởng từ (MRI) cung cấp hình ảnh giải phẫu và các đặc điểm hình thái của bệnh còn cộng hưởng từ phổ (MRS) cung cấp thông tin về sinh hoá/các chất chuyển hoá của các mô không xâm lấn trên in vivo. Các ứng dụng chính của công cụ MRI tiến bộ này là khảo sát các bệnh lý thần kinh và phẫu thuật thần kinh.